Thứ Tư, 4 tháng 12, 2013

A/V + 자/자마자 (ngay sau khi)

Người·dịch: Nguyễn·Tiến·Hải

Cấu·trúc:

a) A/V + 자=> khi, ngay sau khi = "as," "soon after"

b) A/V + 자마자. . .=> ngay khi = "as soon as"

-자 và -자마자 rất gần nghĩa nhau, nhưng  -자마자 dường như thiên về ý "ngay lập tức" hơn so với  -자. -자 không được dùng trong câu mệnh·lệnh hay "chúng ta hãy" (???)

Ví·dụ:

(a) Với A/V + 자

  • 서울에 도착하자 은행으로 갔다.
    => Ngay sau khi đến Seoul, tôi đã tới ngân-hàng. =  Shortly after I arrived in Seoul, I went to a bank.

  • 영화가 시작하자 아기가 울기 시작했다.
    => Ngay khi bộ phim vừa mới bắt-đầu, đứa-bé bắt-đầu khóc. = As the movie started, a baby started to cry.

(b) Với A/V + 자마자

  • 그 소식을 듣자마자 전화를 걸었다.
    => Ngay sau khi nghe được tin, tôi liền gọi điện ngay. = As soon as I heard the news, I made a phone call.

  • 엄마를 보자마자 아기가 웃었다.
    => Ngay khi nhìn thấy mẹ, đứa bé liền cười. = The baby smiled as soon as she saw her mother.
Xem thêm 
Mẫu câu 83: V~자마자 (ngay sau khi làm gì)
Tham·khảo:
http://www.language.berkeley.edu/korean/10/lesson04/04_grammar_only.htm

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét