Thứ Sáu, 2 tháng 12, 2016

Luật hỏi ngã trong tiếng Việt

Trong tiếng Việt chúng ta sử dụng tất cả 1270 âm tiết với dấu hỏi hoặc với dấu ngã, trong đó có 793 âm tiết (chiếm 62%) viết dấu hỏi, 477 âm tiết (38%) viết dấu ngã. Việc nắm được quy luật dấu hỏi và dấu ngã của lớp từ láy và lớp từ Hán Việt sẽ giúp ta giảm được nhiều lỗi chính tả.

I.  Từ láy và từ có dạng láy: 

•  Các thanh ngang (viết không có dấu) và sắc đi với thanh hỏi, ví dụ như: dư dả, lửng lơ, nóng nẩy, vất vả...

•  Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã, ví dụ như: tầm tã, lững lờ, vội vã, gọn ghẽ...

Quy tắc từ láy chỉ cho phép viết đúng chính tả 44 âm tiết dấu ngã sau đây:


ãầm ã, ồn ã
suồng sã
thãithưà thãi
vãnhvặt vãnh
đẵngđằng đẵng
ẫmẫm ờ
dẫmdựa dẫm, dọa dẫm, dò dẫm
gẫmgạ gẫm
rẫmrờ rẫm
đẫnđờ đẫn
thẫnthờ thẫn
đẽđẹp đẽ
ghẽgọn ghẽ
quẽquạnh quẽ
kẽokẽo kẹt
nghẽongặt nghẽo ??
nghễngạo nghễ
nhễnhễ nhại
chễmchiễm chệ
khễngkhập khễng
tễngtập tễnh
nghễunghễu nghện
hậu hĩ
ĩầm ĩ
rầu rĩ, rầm rĩ
hĩnhhậu hĩnh, hợm hĩnh
nghĩngngộ nghĩnh
trĩnhtròn trĩnh
xĩnhxoàng xĩnh
kĩukĩu kịt
tĩutục tĩu
nhõmnhẹ nhõm
lõnglạc lõng
õngõng ẹo
ngỗngỗ nghịch, ngỗ ngược
sỗsỗ sàng
chỗmchồm chỗm
sỡsặc sỡ, sàm sỡ
cỡmkệch cỡm
ỡmỡm ờ
phỡnphè phỡn
phũphũ phàng
gũigần gũi
hữnghờ hững
(Hoàng Phê, 2).


Ngoài ra còn có 19 âm tiết dấu ngã khác dùng như từ đơn tiết mà có dạng láy ví dụ như:

cãi cọ
giãy giụa
sẵn sàng
nẫu nà
đẫy đà
vẫy vùng
bẽ bàng
dễ dàng
nghĩ ngợi
khập khiễng
rõ ràng
nõn nà
thõng thượt
ngỡ ngàng
cũ kỹ
nũng nịu
sững sờ
sừng sững
vững vàng
ưỡn ẹo




  • Cần phải nhớ cãi cọ khác với củ cảinghĩ ngợi khác với nghỉ ngơi, nghỉ học.

    Như vậy quy tắc hài thanh cho phép viết đúng chính tả 63 âm tiết dấu ngã.  Ngoài ra còn có 81 âm tiết dấu ngã dưới đây thuộc loại ít dùng:

    Ngãi, tãi, giãn (dãn), ngão, bẵm, đẵm (đẫm), giẵm (giẫm), gẵng, nhẵng, trẫm, nẫng, dẫy (dãy), gẫy (gãy), nẫy (nãy), dẽ, nhẽ (lẽ), thẽ, trẽ, hẽm (hẻm), trẽn, ẽo, xẽo, chễng, lĩ, nhĩ, quĩ, thĩ, miễu, hĩm, dĩnh, đĩnh, phĩnh, đõ, ngoã, choãi,doãi, doãn, noãn, hoãng, hoẵng, ngoẵng, chõm, tõm, trõm, bõng, ngõng, sõng, chỗi (trỗi), giỗi (dỗi), thỗn, nỗng, hỡ, xỡ, lỡi, lỡm, nỡm, nhỡn, rỡn (giỡn), xũ, lũa, rũa (rữa), chũi, lũi, hũm, tũm, vũm, lũn (nhũn), cuỗm, muỗm, đuỗn, luỗng, thưỡi, đưỡn, phưỡn, thưỡn, chưỡng, gưỡng, khưỡng, trưỡng, mưỡu (Hoàng Phê, 3).

    Tôi để ý thấy rất nhiều lỗi chính tả ở những âm tiết rất thường dùng sau đây: đã (đã rồi), sẽ (mai sẽ đi), cũng (cũng thế), vẫn (vẫn thế), dẫu (dẫu sao), mãi (mãi mãi), mỗi, những, hễ (hễ nói là lam), hỡi (hỡi ai), hãy, hẵng.

     
  • Cũng có những trường hợp ngoại lệ như:

    1.  Dấu ngã:  đối đãi (từ Hán Việt), sư sãi (từ Hán Việt), vung vãi (từ ghép), hung hàn (từ Hán Việt), than vãn, ve vãn, nhão nhoét (so sánh: nhão nhẹt), minh mẫn (từ Hán Việt), khe khẽ (so sánh: khẽ khàng), riêng rẽ, ễng ương, ngoan ngoãn, nông nỗi, rảnh rỗi, ủ rũ . . .

    2.  Dấu hỏi:  sàng sảy (từ ghép), lẳng lặng, mình mẩy, vẻn vẹn, bền bỉ, nài nỉ, viển vông, chò hỏ, nhỏ nhặt, nhỏ nhẹ, sừng sỏ, học hỏi, luồn lỏi, sành sỏi, vỏn vẹn, mềm mỏng, bồi bỏ, chồm hổm, niềm nở, hồ hởi . . . (Hoàng Phê, 4).


    II.  Từ Hán Việt:

    a)  Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là:

    •  Ch-:  chuẩn, chỉ, chỉnh, chủ, chuẩn, chủng, chuyển, chưởng.
    •  Gi-:  giả, giải, giảm, giản, giảng, giảo.
    •  Kh-: khả, khải, khảm, khảng, khảo, khẳng, khẩn, khẩu, khiển, khoả, khoản, khoảnh, khổ, khổng, khởi, khuẩn, khủng, khuyển, khử.
    •  Và các từ không có phụ âm đầu như:  ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, uỷ, uyển, ỷ, yểm, yểu.

    b)  Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là: 

    •  D-:  dã, dẫn, dĩ, diễm, diễn, diễu, dĩnh, doãn, dõng, dũng, dữ, dưỡng.
    •  L-:  lãm, lãn, lãng, lãnh, lão, lẫm, lễ, liễm, liễu, lĩnh, lõa, lỗi, lỗ, lũ, lũng, luỹ, lữ, lưỡng.
    •  M-: mã, mãi, mãn, mãng, mãnh, mão, mẫn, mẫu, mỹ, miễn.
    •  N-(kể cả NH-NG): nã, não, ngã, ngãi, ngẫu, nghĩa, nghiễm, ngỗ, ngũ, ngữ, ngưỡng, nhã, nhãn, nhẫn, nhĩ, nhiễm, nhiễu, nhỡn, nhũ, nhũng, nhuyễn, nhưỡng, noãn, nỗ, nữ.
    •  V-: vãn, vãng, vẫn, vĩ, viễn, vĩnh, võ, võng, vũ.

    c)  33 từ tố Hán-Việt có dấu ngã cần ghi nhớ (đối chiếu với  bản dấu hỏi bên cạnh):

     
    Bãi: bãi công, bãi miễn.
    Bảo: bảo quản, bảo thủ.Bão: hoài bão, bão ho
    Bỉ: bỉ ổi, thô bỉBĩ: vận bĩ, bĩ cực thái lai
    Cưỡng: cưỡng bức, miễn cưỡng
    Cửu:  cửu trùnh, vĩnh cửuCữu: linh cữu
    Đãi: đối đãi, đãi ngộ
    Đảng: đảng pháiĐãng: quang đãng, dâm đãng
    Để: đại để, đáo để, triệt đểĐễ: hiếu đễ
    Đỗ: đỗ quyên
    Hải: hải cảng, hàng hảiHãi: kinh hãi
    Hãm: kìm hãm, hãm hại
    Hãn: hãn hữu, hung hãn
    Hãnh: hãnh diện, kiêu hãnh
    Hoãn: hoãn binh, hoà hoãn
    Hổ: hổ cốt, hổ pháchHỗ: hỗ trợ
    Hỗn: hỗn hợp, hỗn độn
    Huyễn: huyễn hoặc
    Hữu: tả hữu, hữu ích
    Kỷ: kỷ luật, kỷ niệm, ích kỷ, thế kỷKỹ: kỹ thuật, kỹ nữ
    Phẫn: phẫn nộ
    Phẫu: giải phẫu
    Quẫn: quẫn bách, quẫn trí
    Quỷ: quỷ quái, quỷ quyệtQuỹ: công quỹ, quỹ đạo
    Sỉ: sỉ nhục, liêm sỉSĩ: sĩ diện, chiến sĩ, nghệ sĩ
    Tể: tể tướng, chúa tể, đồ tểTễ: dịch tễ
    Thuẫn: hậu thuẫn, mâu thuẩn
    Tiễn: tiễn biệt, thực tiễn, hoả tiễn
    Tiểu: tiểu đội, tiểu họcTiễu: tuần tiễu, tiễu phỉ
    Tỉnh: tỉnh ngộ, tỉnh thànhTĩnh: bình tĩnh, yên tĩnh
    Trĩ: ấu trĩ
    Trữ: tích trữ, trữ tình
    Tuẫn: tuẫn nạn, tuẫn tiết
    Xả: xả thânXã: xã hội, xã giao, thị xã
    (Hoàng Phê, 6-7).


    III. Tóm lại:

    1.  Từ láy: Các thanh ngang và sắc đi với thanh hỏi.  Các thanh huyền và nặng đi với thanh ngã.  Để cho dễ nhớ chúng ta có thể tóm gọn trong hai câu thơ sau:

    Chị Huyền vác nặng ngã đau
    Anh Sắc không hỏi một câu được là
     (Hoàng Anh Tuấn).

    2.  Từ Hán Việt phần lớn viết với dấu hỏi (trong tổng số yếu tố Hán-Việt, có 176 yếu tố viết dấu hỏi, chiếm 62%; 107 yếu tố viết dấu ngã, chiếm 38%), (Hoàng Phê, 6).

    •  Dùng dấu hỏi khi có phụ âm đầu là CH, GI, KH và các từ khởi đầu bằng nguyên âm hoặc bán nguyên âm như ải, ảm, ảnh, ảo, ẩm, ấn, ẩu, ổn, uẩn, ủng, uổng, uỷ, uyển, ỷ, yểm, yểu.

    •  Dùng dấu ngã khi có phụ âm đầu là M, N(NH-NG), V, L, D, N (cho dễ nhớ tôi viết thành Mình Nên Viết Là Dãu Ngã) (Hoàng Anh Tuấn).

      Như vậy chỉ cần nắm các qui tắc trên và nhớ 33 trường hợp đặc biệt viết với dấu ngã là có thể viết đúng chính tả toàn bộ 283 yếu tố Hán-Việt có vấn đề hỏi ngã cũng coi như nắm được căn bản chính tả DẤU HỎI HAY DẤU NGàtrong tiếng Việt (Hoàng Phê, 1).


    Tài liệu tham khảo:
    (1) Hoàng Anh Tuấn
    (2) Hoàng Phê, Dấu hỏi hay dấu ngã Trung tâm tự điển học.  Tháng 1 năm 1996
  • Xem thêm: Tự Vị Hỏi-Ngã (dưới đây) :
      Phép Bỏ Dấu Hỏi Ngã | A - C | D - I |K - M |N - RS - T | U - Y |

    Nguồn: http://e-cadao.com/ngonngu/Luathoinga.htm

    Không có nhận xét nào:

    Đăng nhận xét